A, sự thay đổi tổ chức : đường trượt là nơi thoát ra của mựt trượt trên bề mặt mẫu . Các đường trượt đều định hướng theo phương của ứng xuất tác dụng. mức biến dạng càng lớn thì số đường trượt càng nhiều, mật độ càng mau.
B,sự thay đổi hình dáng hạt : nếu tải trọng tác dụng đủ lớn , các hạt đa tinh thể sẽ bị biến dạng tương đối đồng đều và bị dài ra theo phương của ứng xuất tác dụng hình dáng của hạt thay đổi làm cho tính đẳng hướng giả mất đi thay bằng tính dị hướng
C, tạo ra siêu hạt với độ biến dạng lớn ( 40-50%) các hạt kim loại sẽ bị chia cắt nên nhỏ hơn .các phần thể tích có kích thước ( 1-2micromet) và có phương mạng lệch nhau một góc 1độ-20’ đc gọi là siêu hạt
D, tạo tổ chứ thớ sợi : tron kim loại trc khi chiu biến dạng dẻo có thể chứa các tạp chất trong nó. Pha chất rắn thứ 2 có sự phân bố không đều ở dạng cục ,hòn .Sau khi biến dạng dẻo , chúng bị biến thành các chuỗi dài nằm song song theo phương ứng suất tác dụng gọi là tổ chứ thớ sợi . Tổ chức thớ sợi làm cho cơ tính của mẫu kim loại đa tinh thể có tính dị hướng và tổ chức này ảnh hưởng có hại đến kim loại sử dụng ,dễ bị phá hủy dòn
Tính chất của kim loại sau biến dạng dẻo: sau khi biến dạng dẻo tổ chức thay đổi thể tích riêng thay đổi sinh ra trạng thái ứng suất dư tổ chức. Bản than kl tích một lượng nhiệt làm cho năng lượng tự do của hệ tăng, hệ kém ổn định hơn gọi là ứng suất dư nhiệt . Sự tồn tại của ứng suất dư tổ chức và ứng suất dư nhiệt gọi là ứng suất dư.ứng suất dư đc chia làm ba loại : USD loại 1 : là loại USD tồn tại cân bằng trong toàn bộ vật thể, USD loại 2 :ứng suất dư tồn tại cân bằng trong từng vùng hoặc trong hạt. USD loại 2 là USD tồn tại cân bằng trong từng vùng hoặc trong hạt .USD loại 3 : là USD tồn tại cân bằng trong từng vùng của hạt hoặc trong siêu hạt