This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

câu 42, cấu tạo của polyme

Phân tử hydro-cacbon: pl có nguồn gốc hức cơ đa số vật liệu hữu cơ là các hydrocacbon có liên keetd hóa trị.
phân tử polyme : phân tử pl là khổng lồ so với phân tử hữu cowgoij là cao phân tử trong các nguyên tử đc liên kết bằng liên kết đồng hóa trị ,
khối lượng phân tử: của pl ảnh hưởng và quyết định trạng thái của nó : pl có khối lượng phân tử thấp(100g/mol) ở nhiệt độ thường tồn sẽ tồn tại ở trạng thái lỏng hoặc khí. khối lượng tb: 1000g/mol. ssex tồn tại ở dạng cao su mềm, 10000-100000g/mol sẽ tồn tại ở dạng rắn
sự phân bố khối lượng nguyên tử : khi tổng hợp xét các sọi pl chiều dài ,kích thước , tiết diện hình thành dạng mạch có sự khác nhau về khối lượng.......
cấu trúc mạch :

câu 41,dịnh nghĩa , phân loại, phương pháp tổng hợp polyme

định nghĩa : pl là một hợp chất gồm các phân tử đc hình thành do sự lặp lại nhiều lần của một loại hay nhiều loại nguyên tử hay một nhóm nguyên tử , liên kết với nhau với số lượng khá lớn  để tạo nên một loạt các tính chất mà những tính chất này thay đổi ko đáng kể khi ta lấy di hoặc thêm bớt vào vài don vị cấu tạo

phân loại : có nhiều cách phân loại khác nhau : a-Theo nguồn gốc hình thành : -Polyme thiên nhiên : có nguồn gốc thực vật hay động vật : xenlulô, enzim, cao su, amiăng, graphit thiên nhiên .... -Polyme tổng hợp (nhân tạo) : được sản xuất từ những loại monome bằng cách trùng hợp, trùng ngưng như các loại polyolephin, polyvinylclorit, polyamit, và cao su nhân tạo. Đây là loại quan trọng nhất, được sử dụng rất rộng rãi trong thực tế. b-Theo thành phần : -Polyme hữu cơ : là polyme có mạch cơ bản là một hydrocácbon (các chất dẻo và cao su) -Polyme vô cơ : là các polyme mà trong mạch cơ bản của chúng không có hydrocácbon. Thành phần cơ bản của polyme vô cơ là : ô xýt silic, ô xyt nhôm, ô xyt can xy và ô xýt ma giê (thủy tinh silicat, gốm, mica, amiăng...)-Polyme hữu cơ phân tử (chỉ có một phần hữu cơ) : Trong mạch cơ bản của chúng chứa các nguyên tử vô cơ : Si, Ti, Al và nối với các gốc hữu cơ : metyl (-CH3), phenol (C6H5), etyl (-C2H5) c-Theo cấu trúc (hình dáng đại phân tử) : -Polymemạch thẳng : Đại phân tử của nó là các chuỗi các mắt xích nối liền nhau theo đường dích dắc hay hình xoắn ốc (loại này có polyêtylen PE, polyamid PA). -Polymemạch nhánh : là loại mạch thẳng nhưng trong đại phân tử của nó có thêm các nhánh (polyizobutylen PIB) -Polyme không gian : Các monome có ba nhóm hoạt động tạo nên polyme không gian ba chiều, có tính cơ, lý, nhiệt đặc biệt. (nhựa êpoxy, phenon -formalđehyt). -Polymemạng lưới : Các mạch cạnh nhau trong polyme này được nối với nhau bằng liên kết đồng hóa trị ((các loại cao su lưu hóa) d-Phân loại theo tính chịu nhiệt :-Polymenhiệt dẻo : Thông thường là các polyme mạch thẳng. Ở nhiệt độ xác định chunïg có thể chảy, trở thành dẻo và nhỏ hơn nhiệt độ này chúng rắn trở lại. Đây là loại polyme có giá trị thương mại quan trọng nhất hiện nay. -Polymenhiệt rắn : Là các polyme có khối lượng phân tử không cao lắm, ở nhiệt độ cao chúng không không thể chảy mềm và không hòa tan trong dung môi. e-Phân loại theo lĩnh vực sử dụng : Chia ra các loại chất dẻo, sợi, cao su, sơn và keo.


câu5 Cấu trúc mạng tinh thể thực của kl

Đơn tinh thể : là khối tinh thể có mạng thống nhất và phương mạng đồng nhất trong toàn bộ thể tích , mô hình...đơn tinh thể ít gặp trong thực tế, việc chế tạo đơn tinh thể đòi hỏi công nghệ cao và chi phí lớn. đơn tinh thể có tính dị hướng như kl lý tưởng. Nếu đơn tinh thể phát triển tự do sẽ có hình dáng nhất dinh đặc trưng cho kiểu mạng của nó

Đa tinh thể và hạt: khối tinh thể không đồng nhất về phương mạng trong thể tích mà chỉ có từng vùng đông nhất, mỗi vùng đồng nhất đó gọi là hạt giữa các hạt có biên giới hạt. cấu trúc tinh thể gồm nhiều hạt này gọi là cấu trúc đa tinh thể.Về mặt tính chất của đa tinh thể : do có nhiều hạt , trong hạt có tính dị hướng , nhưng xét tong thể thì trong đa tinh thể khong có tính dị hướng mà đa tinh thể mạng tính “ đẳng hướng giả” : theo các phương khác nhau thì t/c gần giong nhau. Vùng biên giới hạt, các nguyên tử chịu quy luật định hướng của các hạt xung quanh nên sắp xếp không có trật tự làm cho t/c của vùng biên giới hạt thường không ổn định, khác trong hạt . phân biệt giữa các hạt , quy định góc lệch phương mag giữa các hạt cỡ từ : 1-20độ .Cấu trúc đa tinh thể khá phổ biến trong cấu trúc kim loại và hợp kim trong thực tế

Khuyết tật điểm: Đ/n: sai lệch điểm là các sai lệch mạng có kích thước nhỏ theo cả ba chiều, mỗi chiều cỡ 1-2 thông số mạng có các dạng như nút trống và nguyen tử xen kẽ, nguyên tử tạp chất ở dạng thay thế hoặc xen kẽ, sai lệch điểm ko đứng yên mà luôn chuyển động vì thế nên có sai lệch dạng này ta có thể khắc phục bằng khuếch tán ra bề mặt hoặc có thể biến dạng mất nút trống

Sai lệch đường : là những sai lệch có kích thước nhỏ theo hai chiều và lớn theo chiều còn lại

Các dạng: chuỗi sai lệch điểm: sai lệch đường loại này tính ổn định ko cao . khi 1 sai lệch điểm trong chuỗi khuếch tán ra khỏi đường thì sai lệch đường sẽ tan cho nên việc nghiên cứu chúng đưa về nghiên cứu sai lệch điểm.Lệch : là dạng sai lệch đường có tính ổn định cao có dạng hình học nhất định trong tinh thể. Dạng của lệch; lệch biên: có sai lệch đường gọi là lệch thẳng hay lệch biên ,xây dựng vòng bugess cho tinh thể chứa lệch biên và tinh thể ko chứa lệch,- lệch xoắn-lệch hỗn hợp : sợi lệch bất kỳ khi nghiên cứu chúng ta có thể đưa về nghiên cứu các lệch thành phần là lệch thẳng và lệch xoắn hay nói cách khác lệch hỗn hợp là tổ hợp của lệch biên và lệch xoắn

câu 1 Định nghĩa đđ , cách xd , tc của kl

Định nghĩa : mạng tinh thể lý tương là mô hình lý tưởng không gian mô tả quy luật hình học của sự sắp xếp các nguyên tử trong kim loại .đặc điểm chung:- không bị khống chế về mặt kích thước , có thể mở rộng ra vô hạn - có tính tuần hoàn -mỗi nguyên tử bao quanh bởi một số lượng bằng nhau các nguyên tử gần nhất với khoảng cách như nhau.số lượng các nguyên tử này gọi là số sắp xếp của mạng – toàn thể mạng xem như đc tạo thành hình khối đơn giản, giống nhau; cách sắp xếp các nguyên tử khối đó đặc trưng cho cách sắp xếp của toàn mạng đc gọi là ô cơ sở


Xây dựng : dựng hệ tọa độ Oxyz với 3 góc anpha, beta , gama, lần lượt là 3 góc hợp bởi các trục oy-oz, oz-ox,ox-oy.(Vẽ hình) Đặt gốc O 3 véc tơ, a=OA, b=OB, c=OC trên ox,oy,oz. Xây dựng ô cơ bản ( a,b,c anpha,beta,gama) và gắn nguyên tử lên ô cơ bản sẽ có hai loại : ô cơ bản đơn giản nếu số nguyên tử trong ô bằng 1 , ô cơ bản phức tạp nếu số nguyên tử trong ô lớn hơn 1.Ta có thể xây dựng vô số ô cơ bản cùng một loại, đem số lượng ô cơ bản giống nhau này sắp xếp vào hệ tọa độ oxyz theo một quy luật thì sẽ tạo nên mạng không gian mô tả quy luật sắp xếp và các nguyên tử chính là mạng tinh thẻ. Mạng tinh thể có một số quy định : nút mạng : giữ vị trí nguyên tử chiếm chỗ ,-Phương mạng : đường thẳng nối hai tâm nguyên tử- mặt mạng : mặt phẳng đi qua tâm 3 nguyên tử không thẳng hàng- thong số mạng theo một phương: khoảng cách giữa hai nguyên tử gần nhau nhất theo phương đó

câu 12 Tổ chức và tính chất của kim loại sau biến dạng dẻo

A, sự thay đổi tổ chức : đường trượt là nơi thoát ra của mựt trượt trên bề mặt mẫu . Các đường trượt đều định hướng theo phương của ứng xuất tác dụng. mức biến dạng càng lớn thì số đường trượt càng nhiều, mật độ càng mau.
B,sự thay đổi hình dáng hạt : nếu tải trọng tác dụng đủ lớn , các hạt đa tinh thể sẽ bị biến dạng tương đối đồng đều và bị dài ra theo phương của ứng xuất tác dụng hình dáng của hạt thay đổi làm cho tính đẳng hướng giả mất đi thay bằng tính dị hướng
C, tạo ra siêu hạt với độ biến dạng lớn ( 40-50%) các hạt kim loại sẽ bị chia cắt nên nhỏ hơn .các phần thể tích có kích thước ( 1-2micromet) và có phương mạng lệch nhau một góc 1độ-20’ đc gọi là siêu hạt
D, tạo tổ chứ thớ sợi : tron kim loại trc khi chiu biến dạng dẻo có thể chứa các tạp chất trong nó. Pha chất rắn thứ 2 có sự phân bố không đều ở dạng cục ,hòn .Sau khi biến dạng dẻo , chúng bị biến thành các chuỗi dài nằm song song theo phương ứng suất tác dụng gọi là tổ chứ thớ sợi . Tổ chức thớ sợi làm cho cơ tính của mẫu kim loại đa tinh thể có tính dị hướng và tổ chức này ảnh hưởng có hại đến kim loại sử dụng ,dễ bị phá hủy dòn
Tính chất của kim loại sau biến dạng dẻo: sau khi biến dạng dẻo tổ chức thay đổi thể tích riêng thay đổi sinh ra trạng thái ứng suất dư tổ chức. Bản than kl tích một lượng nhiệt làm cho năng lượng tự do của hệ tăng, hệ kém ổn định hơn gọi là ứng suất dư nhiệt . Sự tồn tại của ứng suất dư tổ chức và ứng suất dư nhiệt gọi là ứng suất dư.ứng suất dư đc chia làm ba loại : USD loại 1 : là loại USD tồn tại cân bằng trong toàn bộ vật thể, USD loại 2 :ứng suất dư tồn tại cân bằng trong từng vùng hoặc trong hạt. USD loại 2 là USD tồn tại cân bằng trong từng vùng hoặc trong hạt .USD loại 3 : là USD tồn tại cân bằng trong từng vùng của hạt hoặc trong siêu hạt

10, Biến dạng dẻo đơn tinh thẻ theo cơ chế trượt

10, Biến dạng dẻo đơn tinh thẻ theo cơ chế trượt
Đối với đơn tinh thể hoàn thiện , tất cả nguyên tử nằm phía trên mặt trượt sẽ tương đối so với các nguyên tử nằm bên dưới tác dụng của ứng suất trượt , đi những bước làn lượt là số nguyên lầ thong số mạng theo phương trượt : 1b,2b,3b...nb. ở đây b là thong số mạng theo phương trượt và a là thong số mạng theo phương vuông góc với phương trượt.lý thuyết độ bền gọi ứng suất trượt trong tinh thể hoàn thiện là độ bền lý thuyết đc tính bằng công thức: xichma lt =b/a .G/2pi . sin (2piX/b) Trong đó G là moduyn trượt , x là độ xê dịch trượt (khoảng cách trượt nhỏ hơn thong số mạng theo phương trượt (x<= b) . Đối với tinh thể ko hoàn thiện ( chứa lệch ) trong mô hình dưới đây , giả sử đơn tinh thể chứa lệch biên thì cơ chế của nó : quá trình biến dạng dẻo chỉ thực hiên với những nguyên tử quanh vùng lệch chuyển động. Lý thuyết độ bền gọi là ứng xuất trượt trong đơn tinh thể ko hoàn thiện là độ bền thực tế và đc tính bằng công thức thực nghiệm : xichma tt= 2G/( 1-muy) . exp(-2pi/1-muy . a/b) trong đó muy là hệ số poát xông, lấy bằng 1/3 cho kim loại .So sánh độ bền thực tế với độ bền lý thuyết với a=b , x=b/4 , muy=1/3 thì xichma lt >> xichma tt => sự chuyển động làm cho dễ biến dạng dẻo và trong lý thuyết độ bền , muốn tăng bền cho kim loại phải hãm lệch, cản chở chuyển động của lệch

câu 9: độ hạt sau kết tinh , định hướng làm nhỏ hạt và ...

Độ hạt sau kết tinh và các biện phap làm nhỏ hạt:
Quá trình kết tinh cho ta một thế hệ hạt. kích thước của các hạt sẽ quyết định rất lớn tính chất kim loại sau kết tinh . để đánh giá đúng vai trò của hạt , sử dụng khái niệm về độ hạt
Định nghĩa: độ hạt là số lượng hạt quan sát đc trên một đơn vị diện tích( K) . rõ rang K càng lớn thì hạt càng bé. Đây là quan hệ tỉ lệ nghịc và nếu gọi d trung bình là đường kính trung bình của hạt thì K xấp xỉ bằng 1/d tbinh. Để đánh giá tính chất kim loại sau kết tinh thì ngoài kích hạt ra còn đánh giá dựa trên hình dáng hạt. thương trong thực tế gặp 2 laoi hình dáng hạt là hạt tròn ,và hạt dài. Yếu tố ảnh hưởng đến kích thước hạt chính là tốc độ sinh mầm n và tốc độ mầm v hay chính là tốc độ quá nguội đenta T bằng thực nghiệm ng ta tìm ra mối qh giữa d tb và n và v như sau: dtrunhbinh =h.( v/n)mũ x. trong đó h và x là hệ số phụ thuộc vào kiểu mạng và bản chất của kim loại với kim loại và hợp kim thì h =0.9 và x = ( 1/2 đến ¾ )
Các biện pháp làm nhỏ hạt : tăng độ quá nguội đenta T : khi tăng độ quá nguôi đenta T thì trong kim loại có thể gặp dạng đường cong n=f(đentaT) và v=f(đentaT) . suy ra biện phá này phải tăng khả năng làm nguội thành khuôn , có thể chọn các giải pháp như sau: phun các chất lỏng ( nc , dầu, không khí...) nén tăng cường độ nguội cho khuôn. Chế tạo khuôn bằng vật liệu có hệ số dẫn nhiệt cao, có thể chế tạo khuôn rỗng để cho chất môi giới làm nguội lưu thong hoặc tăng diện tích bề mặt tiêp xúc của khuôn với môi trường bằng việc làm cánh tản nhiệt...
Sử dụng chất biến tính : chất biến tính loại 1: chất này có thể hòa tan đc trong kl lỏng góp phần làm giảm công hình thành tâm mầm giới hạn .chất biến tính loại 2: không tan trong kl lỏng , có thể kết hợp với các tạp chất trong kl lỏng tạo ra các hợp chất khó chảy tồn tại dưới dạng các phân tử rắn nằm lơ lửng trong kl lỏng giúp cho việc tạo mầm ký sinh.
Áp dụng biện pháp cơ học , vật lý trong quá trình kết tinh

câu 7 : cơ chế sinh mầm , phát triển mầm

Cơ chế sinh mầm : nếu mầm lớn lên một cách độc lập trong long kim loại lỏng thì ng ta gọi là mầm tự sinh , còn nếu mầm lớn lên trên bề mặt của phần tử rắn tiếp xúc với kim loại lỏng thì đc gọi là mầm ký sinh.Mầm tự sinh : điều kiện năng lượng để sinh mầm tự sinh : khi có đentaT thì sẽ có đenta G bằng Gl –Gr . Giả sử sinh mầm hình cầu có bán kính R thể tích V và diện tích bề mặt là S thì ta có phương trình năng lượng đenta G= -đentaGv + đentaGs. Trong đó đentaGv năng lương thể tích , bản than năng lượng pha rắn nhỏ hơn năng lượng pha lỏng dẫn tới năng lượng của hệ thống giảm( dấu âm) . đentaGs năng lượng bề mặt, sự xuất hiện bề mặt phân chia nằm giữa mầm và kim loại lỏng dẫn tới năng lượng hệ thống tăng( dấu dương)
Quá trinh kết tinh xảy ra khi có sự giảm năng lượng , tức là đentaGv >đentaGs . giả thiết mầm có tạo bởi n mol kim loại và thể tích của một mol kim loại là vm thì tại nhiệt độ T ta tính đc năng lượng thay đổi đenta Gm do một mol kim loại chuyển từ lỏng sang rắn : dentaGm = Lnc .đentaT/T0. Phương trình năng lượng sẽ có dạng : đenta G =xích ma .S – n.đentaGm=4piRbinh .xích ma- 4/3 pi R lập . Lnc .đentaT / (Vm.T0)
Với xích ma là sức căng bề mặt mầm . lấy cực trị của hàm số đentaG= f(R) , suy ra R tới hạn =2xichma .Vm.T0/ Lnc.đentaT ....đồ thị
Thay Rth ta đc : đentaGth=4pi Rth bình .( xichma-1/3 . Lnc.đentaT.Rth/Vm.T0)=1/3xichmaSth
Điều kiện sinh mầm tự sinh: mầm có bán kính R>=Rth vì theo đồ thị đentaG =f( R ) nếu R=Rth thì khi R tăng , đetanG giảm phù hợp với quy luật
Quá trình sinh mầm thiếu 1/3 năng lượng sức căng bề mặt , những vùng nào trong khối kim loại nỏng có thể bù đc 1/3 năng lượng thiếu hụt này thì sẽ sinh mầm , nhưng vùng sinh mầm gọi là vùng 3 động năng lượng
Mầm ký sinh : Giả thiết màm hình chỏm cầu có bán kính R góc tiếp xúc giữa mầm và bề mặt vật rắn là (phi) với : cosphi=trị tuyệt dối( xichma RL –xichma MR) ) / xichma ML
Gọi đenta G*là sự thay đổi năng lượng , ta có đentaG* = dentaG nhân ¼(2-3cosphi+ cos mũ 3 phi ) =đentaG nhân C (phi) . Sự thay đổi năng lượng mầm ký sinh chỉ khác mầm tự sinh ở đại lượng C(phi) và 0<= C(phi)<= 1, với C(phi ) xác định thì R*th =2xichma ML .Vm.T0/Lnc.đentaT suy ra dentaG*th=C(phi) .1/3.xichma ML.Sth Lúc đó các điều kiện sinh mầm tự sinh và mầm ký sinh đều có những yêu cầu như nhau. Nhưng do 0<=C(phi)<=1 nên sinh mầm tự sinh ko lợi bằng sinh mầm ký sinh về năng lượng. Sự phát triển mầm Khi mầm hình thành có kích thước R>=Rth thì sẽ phát triển thành hạt tinh thể . sự phát triển của màm có R>=Rth là quá trình tự nhiên vì nó làm giảm năng lượng tự do của hệ.cơ chế của mầm phát triển theo nguyên lý Gibbs-vulf-curie.Hình dáng cân bằng của tinh thể đang lớn lên phải làm như thế nào để tổng lăng lượng bề mặt là nhỏ nhất: tổng xihc ma từ i=1 tới n của xihma i . Si= min. trong đó xihma i và Si là sức căng bề mặt và diện tích bề mặt giới hạn thứ i

câu 6:Điều kiện năng lượng của quá trình kết tinh

Về mặt cấu tạo nguyên tử , ta có thể coi trong kim loại lỏng , các nguyên tử chỉ giữ đc trật tự gần , còn trong kim loại rắn giữ đc sự sắp xếp các nguyên tử ở mức trật tự xa
Kết tinh kim loại là một quá trình hạ nhiệt độ kim loại sẽ chuyển từ trạng thái lỏng ( trật tự gần) sang trạng thái rắn( trật tự xa) . nhiệt độ tại đó, lỏng chuyển sang rắn , ng ta gọi là nhiệt độ kết tinh lý thuyết ký hiệu T0
Năng lượng tự do của hệ thống ( G) : G= f( T,P,V,c) . Trong đó : T là nhiệt độ , P là áp suất, V là thể tích , c là nồng độ
Trong trường hợp kết tinh của kim loại thực tế có thể coi: c =cosnt, p=const= 1AT, V xấp xỉ = const. Do đó G=f(T). Vật lý chất rắn đã xây dựng : G=E+P*V-TS=H-TS. Với E là nội năng của hệ thống, S là entropi của ht, H là Entanpi
Trong điều kiện đẳng áp, sự thay đổi nhiệt độ làm cho năng lượng tự do thay đổi . Ta có nhiệt dung đẳng áp ( Cp= dH/dt)p ....biểu đồ...
Nếu kết tinh tại nhiệt dộ T mà : T>T0 thì Gl ko thể kết tinh và T=T0 thì Gl=Gl=> tồn tại cả lỏng và rắn và T< T0 thì Gl > Gr => kết tinh xảy ra
Lấy T0-T= đen ta T gọi là độ quá nguội thì ta có : đk năng lượng của quá trình kết tinh là năng lượng tự do của pha rắn nhỏ hơn năng lượng của pha lỏng. Muốn vậy cần có độ quá nguội đentaT . Nhiệt dộ kết tinh lý thuyết T0 ở nhiệt độ cân bằng đc xác định : T0 = đentaH/ đenta S = Lnc /đenta S. . ở đây sai khác Entanpi giữa pha lỏng và pha rắn dc gọi là ẩn nhiệt nóng chay : Lnc . Trong thực tế kim loại kết tinh tại nhiệt độ T

dân

Thanh Tham