This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

bai toan


#include
#include
#include
void main()
{
float S;
int a[100], b[100];
int i,n,d,t,maxx,maxy;
printf("Nhap n:");
scanf("%d",&n);
for(i=1;i<=n;i++)
{
printf("M%d(a[%d];b[%d])",i,i,i);
scanf("%d%d",&a[i],&b[i]);
}
/*Tinh do dai duong gap khuc */
S=sqrt((a[n]-a[1])*(a[n]-a[1])+(b[n]-b[1])*(b[n]-b[1]));
for(i-2;i<=n;i++)
S=S+sqrt((a[n]-a[1])*(a[n]-a[1])+(b[n]-b[1])*(b[n]-b[1]));
printf("Do dai duong gap khuc=%f",S);
/*Dem so diem thuoc goc phan tu thu nhat va thu tu */
d=0; t-0;
for(i=1;i<=n;i++)
{
if(a[i]>0&&b[i]>0)
d++;
if(a[i]>0&&b[i]<0)
t++;
}
printf("So diem thuoc goc phan tu thu nhat =%d",d);
printf("So diem thuoc goc phan tu thu tu =%d",t);
/*Tim hinh chu nhat co cac canh song song voi truc toa do chua n diem tren */
maxx=abs a[i];
maxy=abs b[i];
for(i=2;i<=n;i++)
{
if(maxx
maxx=abs a[i];
if(maxy
maxy=abs b[i];
}
printf("Hinh chu nhat co cac canh song song voi truc toa do la :%




CAch 2
#include
#include
#include
void main()
{
double S,dmax,e,s;
int a[100], b[100];
int i,n,d,t,maxx,maxy;
printf("Nhap n:");
scanf("%d",&n);
for(i=1;i<=n;i++)
{
printf("M%d(a[%d];b[%d])",i,i,i);
scanf("%d%d",&a[i],&b[i]);
}
/*Tinh do dai duong gap khuc */
S=sqrt((a[n]-a[1])*(a[n]-a[1])+(b[n]-b[1])*(b[n]-b[1]));
for(i=2;i<=n;i++)
S=S+sqrt((a[n]-a[1])*(a[n]-a[1])+(b[n]-b[1])*(b[n]-b[1]));
printf("\nDo dai duong gap khuc=%f",S);
/*Dem so diem thuoc goc phan tu thu nhat va thu tu */
d=0; t=0;
for(i=1;i<=n;i++)
{
if(a[i]>0&&b[i]>0)
d++;
if(a[i]>0&&b[i]<0)
t++;
}
printf("\nSo diem thuoc goc phan tu thu nhat =%d",d);
printf("\nSo diem thuoc goc phan tu thu tu =%d",t);
/*Tim hinh chu nhat co cac canh song song voi truc toa do chua n diem tren */
maxx=abs (a[1]);
maxy=abs (b[1]);
for(i=1;i<=n;i++)
{
if(maxx
maxx=abs (a[i]);
if(maxy
maxy=abs (b[i]);
}
s=maxx*maxy;
printf("\nDien tich hinh chu nhat co cac canh song song voi truc toa do la :%f",s);
dmax=e=0;
for(i=1;i<=n;i++)
{
e=sqrt(a[i]*a[i]+b[i]*b[i]);
if(dmax
dmax=e;
}
printf("\nDuong tron tam O, chua cac diem co ban kinh nho nhat la:%f",dmax);
getch();
}

câu 42, cấu tạo của polyme

Phân tử hydro-cacbon: pl có nguồn gốc hức cơ đa số vật liệu hữu cơ là các hydrocacbon có liên keetd hóa trị.
phân tử polyme : phân tử pl là khổng lồ so với phân tử hữu cowgoij là cao phân tử trong các nguyên tử đc liên kết bằng liên kết đồng hóa trị ,
khối lượng phân tử: của pl ảnh hưởng và quyết định trạng thái của nó : pl có khối lượng phân tử thấp(100g/mol) ở nhiệt độ thường tồn sẽ tồn tại ở trạng thái lỏng hoặc khí. khối lượng tb: 1000g/mol. ssex tồn tại ở dạng cao su mềm, 10000-100000g/mol sẽ tồn tại ở dạng rắn
sự phân bố khối lượng nguyên tử : khi tổng hợp xét các sọi pl chiều dài ,kích thước , tiết diện hình thành dạng mạch có sự khác nhau về khối lượng.......
cấu trúc mạch :

câu 41,dịnh nghĩa , phân loại, phương pháp tổng hợp polyme

định nghĩa : pl là một hợp chất gồm các phân tử đc hình thành do sự lặp lại nhiều lần của một loại hay nhiều loại nguyên tử hay một nhóm nguyên tử , liên kết với nhau với số lượng khá lớn  để tạo nên một loạt các tính chất mà những tính chất này thay đổi ko đáng kể khi ta lấy di hoặc thêm bớt vào vài don vị cấu tạo

phân loại : có nhiều cách phân loại khác nhau : a-Theo nguồn gốc hình thành : -Polyme thiên nhiên : có nguồn gốc thực vật hay động vật : xenlulô, enzim, cao su, amiăng, graphit thiên nhiên .... -Polyme tổng hợp (nhân tạo) : được sản xuất từ những loại monome bằng cách trùng hợp, trùng ngưng như các loại polyolephin, polyvinylclorit, polyamit, và cao su nhân tạo. Đây là loại quan trọng nhất, được sử dụng rất rộng rãi trong thực tế. b-Theo thành phần : -Polyme hữu cơ : là polyme có mạch cơ bản là một hydrocácbon (các chất dẻo và cao su) -Polyme vô cơ : là các polyme mà trong mạch cơ bản của chúng không có hydrocácbon. Thành phần cơ bản của polyme vô cơ là : ô xýt silic, ô xyt nhôm, ô xyt can xy và ô xýt ma giê (thủy tinh silicat, gốm, mica, amiăng...)-Polyme hữu cơ phân tử (chỉ có một phần hữu cơ) : Trong mạch cơ bản của chúng chứa các nguyên tử vô cơ : Si, Ti, Al và nối với các gốc hữu cơ : metyl (-CH3), phenol (C6H5), etyl (-C2H5) c-Theo cấu trúc (hình dáng đại phân tử) : -Polymemạch thẳng : Đại phân tử của nó là các chuỗi các mắt xích nối liền nhau theo đường dích dắc hay hình xoắn ốc (loại này có polyêtylen PE, polyamid PA). -Polymemạch nhánh : là loại mạch thẳng nhưng trong đại phân tử của nó có thêm các nhánh (polyizobutylen PIB) -Polyme không gian : Các monome có ba nhóm hoạt động tạo nên polyme không gian ba chiều, có tính cơ, lý, nhiệt đặc biệt. (nhựa êpoxy, phenon -formalđehyt). -Polymemạng lưới : Các mạch cạnh nhau trong polyme này được nối với nhau bằng liên kết đồng hóa trị ((các loại cao su lưu hóa) d-Phân loại theo tính chịu nhiệt :-Polymenhiệt dẻo : Thông thường là các polyme mạch thẳng. Ở nhiệt độ xác định chunïg có thể chảy, trở thành dẻo và nhỏ hơn nhiệt độ này chúng rắn trở lại. Đây là loại polyme có giá trị thương mại quan trọng nhất hiện nay. -Polymenhiệt rắn : Là các polyme có khối lượng phân tử không cao lắm, ở nhiệt độ cao chúng không không thể chảy mềm và không hòa tan trong dung môi. e-Phân loại theo lĩnh vực sử dụng : Chia ra các loại chất dẻo, sợi, cao su, sơn và keo.


câu5 Cấu trúc mạng tinh thể thực của kl

Đơn tinh thể : là khối tinh thể có mạng thống nhất và phương mạng đồng nhất trong toàn bộ thể tích , mô hình...đơn tinh thể ít gặp trong thực tế, việc chế tạo đơn tinh thể đòi hỏi công nghệ cao và chi phí lớn. đơn tinh thể có tính dị hướng như kl lý tưởng. Nếu đơn tinh thể phát triển tự do sẽ có hình dáng nhất dinh đặc trưng cho kiểu mạng của nó

Đa tinh thể và hạt: khối tinh thể không đồng nhất về phương mạng trong thể tích mà chỉ có từng vùng đông nhất, mỗi vùng đồng nhất đó gọi là hạt giữa các hạt có biên giới hạt. cấu trúc tinh thể gồm nhiều hạt này gọi là cấu trúc đa tinh thể.Về mặt tính chất của đa tinh thể : do có nhiều hạt , trong hạt có tính dị hướng , nhưng xét tong thể thì trong đa tinh thể khong có tính dị hướng mà đa tinh thể mạng tính “ đẳng hướng giả” : theo các phương khác nhau thì t/c gần giong nhau. Vùng biên giới hạt, các nguyên tử chịu quy luật định hướng của các hạt xung quanh nên sắp xếp không có trật tự làm cho t/c của vùng biên giới hạt thường không ổn định, khác trong hạt . phân biệt giữa các hạt , quy định góc lệch phương mag giữa các hạt cỡ từ : 1-20độ .Cấu trúc đa tinh thể khá phổ biến trong cấu trúc kim loại và hợp kim trong thực tế

Khuyết tật điểm: Đ/n: sai lệch điểm là các sai lệch mạng có kích thước nhỏ theo cả ba chiều, mỗi chiều cỡ 1-2 thông số mạng có các dạng như nút trống và nguyen tử xen kẽ, nguyên tử tạp chất ở dạng thay thế hoặc xen kẽ, sai lệch điểm ko đứng yên mà luôn chuyển động vì thế nên có sai lệch dạng này ta có thể khắc phục bằng khuếch tán ra bề mặt hoặc có thể biến dạng mất nút trống

Sai lệch đường : là những sai lệch có kích thước nhỏ theo hai chiều và lớn theo chiều còn lại

Các dạng: chuỗi sai lệch điểm: sai lệch đường loại này tính ổn định ko cao . khi 1 sai lệch điểm trong chuỗi khuếch tán ra khỏi đường thì sai lệch đường sẽ tan cho nên việc nghiên cứu chúng đưa về nghiên cứu sai lệch điểm.Lệch : là dạng sai lệch đường có tính ổn định cao có dạng hình học nhất định trong tinh thể. Dạng của lệch; lệch biên: có sai lệch đường gọi là lệch thẳng hay lệch biên ,xây dựng vòng bugess cho tinh thể chứa lệch biên và tinh thể ko chứa lệch,- lệch xoắn-lệch hỗn hợp : sợi lệch bất kỳ khi nghiên cứu chúng ta có thể đưa về nghiên cứu các lệch thành phần là lệch thẳng và lệch xoắn hay nói cách khác lệch hỗn hợp là tổ hợp của lệch biên và lệch xoắn

câu 1 Định nghĩa đđ , cách xd , tc của kl

Định nghĩa : mạng tinh thể lý tương là mô hình lý tưởng không gian mô tả quy luật hình học của sự sắp xếp các nguyên tử trong kim loại .đặc điểm chung:- không bị khống chế về mặt kích thước , có thể mở rộng ra vô hạn - có tính tuần hoàn -mỗi nguyên tử bao quanh bởi một số lượng bằng nhau các nguyên tử gần nhất với khoảng cách như nhau.số lượng các nguyên tử này gọi là số sắp xếp của mạng – toàn thể mạng xem như đc tạo thành hình khối đơn giản, giống nhau; cách sắp xếp các nguyên tử khối đó đặc trưng cho cách sắp xếp của toàn mạng đc gọi là ô cơ sở


Xây dựng : dựng hệ tọa độ Oxyz với 3 góc anpha, beta , gama, lần lượt là 3 góc hợp bởi các trục oy-oz, oz-ox,ox-oy.(Vẽ hình) Đặt gốc O 3 véc tơ, a=OA, b=OB, c=OC trên ox,oy,oz. Xây dựng ô cơ bản ( a,b,c anpha,beta,gama) và gắn nguyên tử lên ô cơ bản sẽ có hai loại : ô cơ bản đơn giản nếu số nguyên tử trong ô bằng 1 , ô cơ bản phức tạp nếu số nguyên tử trong ô lớn hơn 1.Ta có thể xây dựng vô số ô cơ bản cùng một loại, đem số lượng ô cơ bản giống nhau này sắp xếp vào hệ tọa độ oxyz theo một quy luật thì sẽ tạo nên mạng không gian mô tả quy luật sắp xếp và các nguyên tử chính là mạng tinh thẻ. Mạng tinh thể có một số quy định : nút mạng : giữ vị trí nguyên tử chiếm chỗ ,-Phương mạng : đường thẳng nối hai tâm nguyên tử- mặt mạng : mặt phẳng đi qua tâm 3 nguyên tử không thẳng hàng- thong số mạng theo một phương: khoảng cách giữa hai nguyên tử gần nhau nhất theo phương đó

câu 12 Tổ chức và tính chất của kim loại sau biến dạng dẻo

A, sự thay đổi tổ chức : đường trượt là nơi thoát ra của mựt trượt trên bề mặt mẫu . Các đường trượt đều định hướng theo phương của ứng xuất tác dụng. mức biến dạng càng lớn thì số đường trượt càng nhiều, mật độ càng mau.
B,sự thay đổi hình dáng hạt : nếu tải trọng tác dụng đủ lớn , các hạt đa tinh thể sẽ bị biến dạng tương đối đồng đều và bị dài ra theo phương của ứng xuất tác dụng hình dáng của hạt thay đổi làm cho tính đẳng hướng giả mất đi thay bằng tính dị hướng
C, tạo ra siêu hạt với độ biến dạng lớn ( 40-50%) các hạt kim loại sẽ bị chia cắt nên nhỏ hơn .các phần thể tích có kích thước ( 1-2micromet) và có phương mạng lệch nhau một góc 1độ-20’ đc gọi là siêu hạt
D, tạo tổ chứ thớ sợi : tron kim loại trc khi chiu biến dạng dẻo có thể chứa các tạp chất trong nó. Pha chất rắn thứ 2 có sự phân bố không đều ở dạng cục ,hòn .Sau khi biến dạng dẻo , chúng bị biến thành các chuỗi dài nằm song song theo phương ứng suất tác dụng gọi là tổ chứ thớ sợi . Tổ chức thớ sợi làm cho cơ tính của mẫu kim loại đa tinh thể có tính dị hướng và tổ chức này ảnh hưởng có hại đến kim loại sử dụng ,dễ bị phá hủy dòn
Tính chất của kim loại sau biến dạng dẻo: sau khi biến dạng dẻo tổ chức thay đổi thể tích riêng thay đổi sinh ra trạng thái ứng suất dư tổ chức. Bản than kl tích một lượng nhiệt làm cho năng lượng tự do của hệ tăng, hệ kém ổn định hơn gọi là ứng suất dư nhiệt . Sự tồn tại của ứng suất dư tổ chức và ứng suất dư nhiệt gọi là ứng suất dư.ứng suất dư đc chia làm ba loại : USD loại 1 : là loại USD tồn tại cân bằng trong toàn bộ vật thể, USD loại 2 :ứng suất dư tồn tại cân bằng trong từng vùng hoặc trong hạt. USD loại 2 là USD tồn tại cân bằng trong từng vùng hoặc trong hạt .USD loại 3 : là USD tồn tại cân bằng trong từng vùng của hạt hoặc trong siêu hạt

10, Biến dạng dẻo đơn tinh thẻ theo cơ chế trượt

10, Biến dạng dẻo đơn tinh thẻ theo cơ chế trượt
Đối với đơn tinh thể hoàn thiện , tất cả nguyên tử nằm phía trên mặt trượt sẽ tương đối so với các nguyên tử nằm bên dưới tác dụng của ứng suất trượt , đi những bước làn lượt là số nguyên lầ thong số mạng theo phương trượt : 1b,2b,3b...nb. ở đây b là thong số mạng theo phương trượt và a là thong số mạng theo phương vuông góc với phương trượt.lý thuyết độ bền gọi ứng suất trượt trong tinh thể hoàn thiện là độ bền lý thuyết đc tính bằng công thức: xichma lt =b/a .G/2pi . sin (2piX/b) Trong đó G là moduyn trượt , x là độ xê dịch trượt (khoảng cách trượt nhỏ hơn thong số mạng theo phương trượt (x<= b) . Đối với tinh thể ko hoàn thiện ( chứa lệch ) trong mô hình dưới đây , giả sử đơn tinh thể chứa lệch biên thì cơ chế của nó : quá trình biến dạng dẻo chỉ thực hiên với những nguyên tử quanh vùng lệch chuyển động. Lý thuyết độ bền gọi là ứng xuất trượt trong đơn tinh thể ko hoàn thiện là độ bền thực tế và đc tính bằng công thức thực nghiệm : xichma tt= 2G/( 1-muy) . exp(-2pi/1-muy . a/b) trong đó muy là hệ số poát xông, lấy bằng 1/3 cho kim loại .So sánh độ bền thực tế với độ bền lý thuyết với a=b , x=b/4 , muy=1/3 thì xichma lt >> xichma tt => sự chuyển động làm cho dễ biến dạng dẻo và trong lý thuyết độ bền , muốn tăng bền cho kim loại phải hãm lệch, cản chở chuyển động của lệch

câu 9: độ hạt sau kết tinh , định hướng làm nhỏ hạt và ...

Độ hạt sau kết tinh và các biện phap làm nhỏ hạt:
Quá trình kết tinh cho ta một thế hệ hạt. kích thước của các hạt sẽ quyết định rất lớn tính chất kim loại sau kết tinh . để đánh giá đúng vai trò của hạt , sử dụng khái niệm về độ hạt
Định nghĩa: độ hạt là số lượng hạt quan sát đc trên một đơn vị diện tích( K) . rõ rang K càng lớn thì hạt càng bé. Đây là quan hệ tỉ lệ nghịc và nếu gọi d trung bình là đường kính trung bình của hạt thì K xấp xỉ bằng 1/d tbinh. Để đánh giá tính chất kim loại sau kết tinh thì ngoài kích hạt ra còn đánh giá dựa trên hình dáng hạt. thương trong thực tế gặp 2 laoi hình dáng hạt là hạt tròn ,và hạt dài. Yếu tố ảnh hưởng đến kích thước hạt chính là tốc độ sinh mầm n và tốc độ mầm v hay chính là tốc độ quá nguội đenta T bằng thực nghiệm ng ta tìm ra mối qh giữa d tb và n và v như sau: dtrunhbinh =h.( v/n)mũ x. trong đó h và x là hệ số phụ thuộc vào kiểu mạng và bản chất của kim loại với kim loại và hợp kim thì h =0.9 và x = ( 1/2 đến ¾ )
Các biện pháp làm nhỏ hạt : tăng độ quá nguội đenta T : khi tăng độ quá nguôi đenta T thì trong kim loại có thể gặp dạng đường cong n=f(đentaT) và v=f(đentaT) . suy ra biện phá này phải tăng khả năng làm nguội thành khuôn , có thể chọn các giải pháp như sau: phun các chất lỏng ( nc , dầu, không khí...) nén tăng cường độ nguội cho khuôn. Chế tạo khuôn bằng vật liệu có hệ số dẫn nhiệt cao, có thể chế tạo khuôn rỗng để cho chất môi giới làm nguội lưu thong hoặc tăng diện tích bề mặt tiêp xúc của khuôn với môi trường bằng việc làm cánh tản nhiệt...
Sử dụng chất biến tính : chất biến tính loại 1: chất này có thể hòa tan đc trong kl lỏng góp phần làm giảm công hình thành tâm mầm giới hạn .chất biến tính loại 2: không tan trong kl lỏng , có thể kết hợp với các tạp chất trong kl lỏng tạo ra các hợp chất khó chảy tồn tại dưới dạng các phân tử rắn nằm lơ lửng trong kl lỏng giúp cho việc tạo mầm ký sinh.
Áp dụng biện pháp cơ học , vật lý trong quá trình kết tinh

câu 7 : cơ chế sinh mầm , phát triển mầm

Cơ chế sinh mầm : nếu mầm lớn lên một cách độc lập trong long kim loại lỏng thì ng ta gọi là mầm tự sinh , còn nếu mầm lớn lên trên bề mặt của phần tử rắn tiếp xúc với kim loại lỏng thì đc gọi là mầm ký sinh.Mầm tự sinh : điều kiện năng lượng để sinh mầm tự sinh : khi có đentaT thì sẽ có đenta G bằng Gl –Gr . Giả sử sinh mầm hình cầu có bán kính R thể tích V và diện tích bề mặt là S thì ta có phương trình năng lượng đenta G= -đentaGv + đentaGs. Trong đó đentaGv năng lương thể tích , bản than năng lượng pha rắn nhỏ hơn năng lượng pha lỏng dẫn tới năng lượng của hệ thống giảm( dấu âm) . đentaGs năng lượng bề mặt, sự xuất hiện bề mặt phân chia nằm giữa mầm và kim loại lỏng dẫn tới năng lượng hệ thống tăng( dấu dương)
Quá trinh kết tinh xảy ra khi có sự giảm năng lượng , tức là đentaGv >đentaGs . giả thiết mầm có tạo bởi n mol kim loại và thể tích của một mol kim loại là vm thì tại nhiệt độ T ta tính đc năng lượng thay đổi đenta Gm do một mol kim loại chuyển từ lỏng sang rắn : dentaGm = Lnc .đentaT/T0. Phương trình năng lượng sẽ có dạng : đenta G =xích ma .S – n.đentaGm=4piRbinh .xích ma- 4/3 pi R lập . Lnc .đentaT / (Vm.T0)
Với xích ma là sức căng bề mặt mầm . lấy cực trị của hàm số đentaG= f(R) , suy ra R tới hạn =2xichma .Vm.T0/ Lnc.đentaT ....đồ thị
Thay Rth ta đc : đentaGth=4pi Rth bình .( xichma-1/3 . Lnc.đentaT.Rth/Vm.T0)=1/3xichmaSth
Điều kiện sinh mầm tự sinh: mầm có bán kính R>=Rth vì theo đồ thị đentaG =f( R ) nếu R=Rth thì khi R tăng , đetanG giảm phù hợp với quy luật
Quá trình sinh mầm thiếu 1/3 năng lượng sức căng bề mặt , những vùng nào trong khối kim loại nỏng có thể bù đc 1/3 năng lượng thiếu hụt này thì sẽ sinh mầm , nhưng vùng sinh mầm gọi là vùng 3 động năng lượng
Mầm ký sinh : Giả thiết màm hình chỏm cầu có bán kính R góc tiếp xúc giữa mầm và bề mặt vật rắn là (phi) với : cosphi=trị tuyệt dối( xichma RL –xichma MR) ) / xichma ML
Gọi đenta G*là sự thay đổi năng lượng , ta có đentaG* = dentaG nhân ¼(2-3cosphi+ cos mũ 3 phi ) =đentaG nhân C (phi) . Sự thay đổi năng lượng mầm ký sinh chỉ khác mầm tự sinh ở đại lượng C(phi) và 0<= C(phi)<= 1, với C(phi ) xác định thì R*th =2xichma ML .Vm.T0/Lnc.đentaT suy ra dentaG*th=C(phi) .1/3.xichma ML.Sth Lúc đó các điều kiện sinh mầm tự sinh và mầm ký sinh đều có những yêu cầu như nhau. Nhưng do 0<=C(phi)<=1 nên sinh mầm tự sinh ko lợi bằng sinh mầm ký sinh về năng lượng. Sự phát triển mầm Khi mầm hình thành có kích thước R>=Rth thì sẽ phát triển thành hạt tinh thể . sự phát triển của màm có R>=Rth là quá trình tự nhiên vì nó làm giảm năng lượng tự do của hệ.cơ chế của mầm phát triển theo nguyên lý Gibbs-vulf-curie.Hình dáng cân bằng của tinh thể đang lớn lên phải làm như thế nào để tổng lăng lượng bề mặt là nhỏ nhất: tổng xihc ma từ i=1 tới n của xihma i . Si= min. trong đó xihma i và Si là sức căng bề mặt và diện tích bề mặt giới hạn thứ i

câu 6:Điều kiện năng lượng của quá trình kết tinh

Về mặt cấu tạo nguyên tử , ta có thể coi trong kim loại lỏng , các nguyên tử chỉ giữ đc trật tự gần , còn trong kim loại rắn giữ đc sự sắp xếp các nguyên tử ở mức trật tự xa
Kết tinh kim loại là một quá trình hạ nhiệt độ kim loại sẽ chuyển từ trạng thái lỏng ( trật tự gần) sang trạng thái rắn( trật tự xa) . nhiệt độ tại đó, lỏng chuyển sang rắn , ng ta gọi là nhiệt độ kết tinh lý thuyết ký hiệu T0
Năng lượng tự do của hệ thống ( G) : G= f( T,P,V,c) . Trong đó : T là nhiệt độ , P là áp suất, V là thể tích , c là nồng độ
Trong trường hợp kết tinh của kim loại thực tế có thể coi: c =cosnt, p=const= 1AT, V xấp xỉ = const. Do đó G=f(T). Vật lý chất rắn đã xây dựng : G=E+P*V-TS=H-TS. Với E là nội năng của hệ thống, S là entropi của ht, H là Entanpi
Trong điều kiện đẳng áp, sự thay đổi nhiệt độ làm cho năng lượng tự do thay đổi . Ta có nhiệt dung đẳng áp ( Cp= dH/dt)p ....biểu đồ...
Nếu kết tinh tại nhiệt dộ T mà : T>T0 thì Gl ko thể kết tinh và T=T0 thì Gl=Gl=> tồn tại cả lỏng và rắn và T< T0 thì Gl > Gr => kết tinh xảy ra
Lấy T0-T= đen ta T gọi là độ quá nguội thì ta có : đk năng lượng của quá trình kết tinh là năng lượng tự do của pha rắn nhỏ hơn năng lượng của pha lỏng. Muốn vậy cần có độ quá nguội đentaT . Nhiệt dộ kết tinh lý thuyết T0 ở nhiệt độ cân bằng đc xác định : T0 = đentaH/ đenta S = Lnc /đenta S. . ở đây sai khác Entanpi giữa pha lỏng và pha rắn dc gọi là ẩn nhiệt nóng chay : Lnc . Trong thực tế kim loại kết tinh tại nhiệt độ T

dân

Thanh Tham

khong co gi ca

Phương thức xây dựng nền VHXHCN

Trả lời :

Để thực hiện được những nội dung chính của nền VHXHCN cần thực hiện nhưng phương thức cơ bản sau:

-Giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng giai cấp công nhân đây là phương thức cơ bản để giữ vững đặc trưng bản chất của nền VHXHCN ,Được tiến hành thông qua việc truyền bá hệ tư tưởng gccn trong các tầng lớp nhân dân lao động

-Không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của ĐCS và vai trò quản lí của nhà nước XHCN đối với hoạt động VH đây là phương thức có tính nguyên tắc và là nhân tố quyết định thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng nền VHXHCN

-+Đó là sự đảm bảo về ctrị tư tưởng đề nền VH được xd trên nền tảng hệ tư tưởng của gccn theo đúng quỹ đạo và mục tiêu

+TẠo tiên đề ctrị cho việc xd neefnvh vô sản

+Đảng lãnh đạo xd nền vh =cương lĩnh,đường lối,chính sách vh và sự lãnh đạo của đảng được thể chế hóa trong hiến pháp,pháp luật,chính sách

+nhà nước quản lý VH theo đúng các nguyên tắc chủ trương quan điểm của ĐCS

Xd nền VHXHCN phải theo phương thức kết hợp giữa việc kế thừa những giá trị trong di sản VH dân tộc với tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa VH của nhân loại trong đó VH dân tộc là nền móng và trên cơ sở đó để tiếp thu những tinh hoa VH của nhân loại .Đay là phương thức nhằm xây dựng nền VHXHCN phong phú đa dạng

Tổ chức và lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động và sáng tạo VH.

Chức năng nhiệm vụ của nhà nước XHCN

Trả lời: -Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị nhằm duy trì quyền thống trị của mình với xh vì vậy xem xét nhà nước từ góc độ quyền lực chính trị thi nhà nước nào cũng có hai chức năng :
+Chức năng giai cấp :Vì bất kể nhà nước nào cũng là công cụ chuyên chính của giai cấp nó sủ dụng mọi công cụ biện pháp có thể để bảo vệ sự thống trị của giai cấp đó
+Chức năng xh:vì bất cứ nhà nước nào cũng phải thực hiện nhũng hoạt động chung vì sự tồn tại xh,lo tới 1 số công việc chung của toàn xh trong giới hạn có thể được ,trong giới hạn nào đó nó phải thõa mãn 1 số nhu cầu chung dưới sự quản lí của mình
-Nhà nước XHCN bao gồm 2 chức năng giai cấp và xã hội tuy nhiên các nhà sáng lập của chủ nghĩa mac –lênin đặc biệt nhấn mạnh đến chức năng giai cấp của XHCN với 2 nội dung :
+bạo lực chấn áp với mọi hành vì chống phá sự nghiệp xd CNXH
+tổ chức xdxh mới
Hai nội dung có mối quan hệ chật chẽ và bổ sung cho nhau .Bạo lực trấn áp tạo điều kiện để tổ chức xh mới và ngược lại tổ chức xh tốt sẽ giảm tính quyết liệt của bạo lực trấn áp tuy nhiên tổ chức xd xh mới có ý nghĩa đến thắng lợi cuối cùng của CNXH
-Cả hai chức năng giai cấp và xh đều nhằm mục tiêu xóa bỏ CNTB,xd thành công CNXH vì vậy có thể nói chức năng của nhà nước XHCN biểu hiện tập trung ở việc tổ chức quản lí xh trên tất cả các lĩnh vực bằng pháp luật
Nhiệm vụ :
-Quản lí KT:xh và phát triển kt,xd cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH ,cải thiện ko ngừng đời sống văn hóa và tinh thần của nhân dân
-Quản lí VH-XH’;phải xây dựng nền VHXHCN thực hiện gd&đt con người phát triển toàn diện chăm sóc sức khỏe cho nhan dân
-Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị ,bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau vì sự phát triển và tiến bộ xh với nhân dân các nước trên thế giới

Đặc trưng cơ bản của nền dan chủ xhcn



Trả lời :
-Dan chủ XHCN càn có và nhũng điều kiện tồn tại với tư cách là 1 nền dc rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng vẫn là nền dc mang tính gc mang bc gccn
+Dân chủ với đại đa số ndlđ nhưng ko dc với thiểu số gc áp bức , bóc lột ,phản động
+Vì quyền lực của gccn thống nhất với quyền lực của nhân dân và dan tộc vì vậy nói dc xhcn mang bản chất gccn có nghĩa là nền dân chủ XHCN mang tính nhân dân và tính dân tộc .Nền dân chủ XHCN đảm bảo quyền lam chủ của nhan dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xh
+Dân chủ đi liền với kỷ luật kỷ cương quyền gắn liền với nghĩa vụ và trách nhiệm của công nhân
-Dan chủ XHCN có cơ sở kt là chế độ công hữu về tlsx của toàn xh trên cơ sở công hữu về tlsx chủ yếu nền dân chủ XHCN đảm bảo quyền lam chủ của ndlđ trên tất cả lĩnh vực của CNXH.Phù hợp với trình độ chất lượng XH hóa cao của sx vừa thõa mãn nhu cầu ko ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần của quần chúng nhân dân lao động
-Đăc trưng kt: Trên cơ sở sự kết hợp hài hòa của cá nhân tập thể và lợi ích của toàn xã hội .Nền dân chủ XHCN có sức động viên thu hút mọi tiền năng sáng tạo ,tính tích cực của nd trong sự nghiệp xd xh mới được thể hiện ở chỗ các tổ chức chính trị xh các đoàn thể mọi công dân đều được tham gia vào các công việc nhà nước ,thảo luận góp ý kiến ,ứng cử để cử bầu cử vào cơ quan nhà nước cao cấp .

Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ

Đặc điểm: thời kỳ quá độ là tk mà những nhân tố của xh mới vf tàn tích của xh cũ tồn tại đan xen vừa thống nhất và ddaasu tranh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xh

+ KT : Tồn tại kt nhiều thành phần trong 1hệ thống ktqd thống nhất .Cơ sở khách quan là sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu tlsx ->tồn tại nhiều hình thức phân phối khác trong đó phân phối theo lao ddoogj là chủ yếu

+CT:Do kết cấu kt của thời kì quá độ đa dạng phức tạp -> kết cấu ct cũng đa dạng phức tạp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau trong một gc tầng lớp cũng có những bộ phận có trình độ và ý thức khác

+VH :Tồn tại nhiều yếu tố vh tư tưởng khác bên cạnh tư tưởng của giai cấp cn với nền vh mới nép sống mới thì còn tồn tại tàn dư của hệ tư tưởng ts , tiểu tư sản tâm lí tiểu nông của nền vh cũ nếp sống cũ

+XH: Có sự khác giữa các giai cấp vùng miền và các hình thức lao động

Thực chất :

Là tk tiếp tục diễn ra cuộc đấu tranhgcts đa bị dánh bại ko còn là gc thống trị và những thế lực chống phá cnxh với gccn và quần chúng ndlđ đó là cuộc đáu tranh giữa chủ nghĩa tư bản bị dánh bại nhung chua bị tiêu diệt với chủ nghĩa xa hội đa ht nhưng còn non yếu và diễn ra trên tất cả các mặt của đsxh với nhũng đk ,nd mới bằng công cụ hành chính và pháp luật tuyên truyền và vận động là chủ yếu.

Tính tất yếu và nguyên tắc cơ bản trong liên minh gc cn và giai cấp nhân dân trong cmxhcn

Tính tất yếu: khi nghiên cứu trong ptrao dt của gccn ở châu âu giữa thế kỷ XIX mác-anghen đã khẳng định rằng một cuộc đấu tranh của gccn chống giai cấp ts sẽ không giành đc thắng lợi nếu gccn liên minh với gccn
Từ thực tiễn cm t10 nga vận dụng và pt lý luận về liên minh công nông của mac và anghen khẳng định liên minh gccn với giai cấp gcnd và các tầng lớp nhân dân lao động là nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản.
Chủ nghĩa MacLenin khẳng định trong quá trình đâu tranh giành chính quyền cũng nhu xây dựng cnxh giai cấp cn phải liên miinh với giai cấp công nhân là tất yếu khách quan vì
+CT,XH:
Liên minh đảm bảo lưc lượng CM và lực lượng sx cơ bản và đông đảo nhất đặc biệt ở các nước nông nghiệp vì CN và ND là lượng đông đảo nhất trong dân cư .Đảm bảo và giữ vững vai trò lãnh đạo của giai cấp CN.Là nên tảng của nhà nước XHCN với ý nghĩa là lực lượng chính trị to lớn trong xay dưng và bảo vệ nhà nước XHCN ,nhà nước của dân do dân và vì dân .Mục tiêu của CMXHCN ko phải là duy trì giai cap mà đi đến một xh ko có giai cấp do đó GCCN phải liên minh với các giai cấp tâng lơp khác đặc biệt là ND để dìu dắt giúp đỡ cải tạo đẻ GC tầng lớp khác cùng đi đến CNXH

+KT :
Sau khi có chính quyền nếu ko giải quyết vẩn đề kt trong liên minh thì bản thân cn,nd và đai đa số nhân dân lao động dù đã thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu .Trong quá trình xây dụng cnxh nên kt qd là 1 thể thông nhất của nhiều ngành nghề trong đó công và nông nghiệp là 2 ngành sx chính của xh vì vậy nếu ko có liên minh chặt chẽ giữa cn và nd 2 ngành kt này và cũng như các ngành kt khác ko thể phát triển được .

Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và sụp đổ của mô hình CNXH Xô Viết 14. Phân tích Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và sụp đổ của mô hình CNXH Xô Viết

1.Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình CHXH Xô Viết
_ Sau khi VI Lenin qua đời, ở Xô Viết, chính sách kinh tế mới ko được tiếp tục thực hiện mà chuyển sang kế hoạch hóa tập trung cao độ. Thời gian đầu, kế hoạch hóa tập trung đã phát huy được tác dụng song đẫ biến dạng thành kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sau chiến tranh thế giới thứ2. Mô hình này đã tuyệt đối hóa cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao, từ bỏ hay gần như từ bỏ 1 cách chủ quan duy ý chí nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trường, chế độ bao cấp tràn lan, triệt tiêu tính chủ động, sáng tạo của người lao động.


_ Do chậm đổi mới mô hình của CNXH nên hậu quả là sự thua kém rõ rệt của Liên Xô về công nghệ và năng suất lao động, đó là yếu tố quyết định thắng lợi hoàn toàn chế độ mới.


→ Những sai lầm chủ quan nghiêm trọng kéo dài đã cản trở sự đổi mới đúng đắn là nguyên nhân sâu xa làm cho chế độ XHCN suy yếu và rơi vào khủng hoảng.


2.Những nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp


_ Đảng cộng sản Liên Xô đã mắc sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đó là đường lối hữu khuynh, cơ hội, thể hiện trước hết ở những người lãnh đạo


+ Cuộc cải tổ ở Liên Xô từ năm 1986 đến kết thúc trong sự sụp đổ hoàn toàn vào năm 1991. Đường lối cải tổ trượt dài từ cơ hội hữu khuynh đến xét lại, đến từ bỏ hoàn toàn CN Mac_Lênin.


+ Hội nghị Đảng toàn quốc lần thứ 19 chủ trương chuyển trọng tâm sang cải tổ hệ thống chính trị, thực chất đó là sự thỏa hiệp vô nguyên tắc, là đầu hàng, là từ bỏ lập trường giai cấp, là sự phản bội CN Mac_Lênin, phản bội sự nghiệp XHCN.


_ Chủ nghĩa đế quốc đã can thiệp toàn diện, vừa tinh vi, vừa trắng trợn, thực hiện được " diễn biến hòa bình" trong nội bộ Liên Xô và các nước Đông Âu


+ CN đế quốc thường xuyên tiến hành cuộc chiến tranh bằng súng đạn, khi bằng " diễn biến hòa bình" chống CNXH, chông Liên Xô.


+ Các thế lực chông CHXH ở bên ngoài theo sát quá trình cải tổ, tìm mọi cách lái nó đi theo ý đồ của chúng, chúng tác động vào cải tổ cả về tư tưởng, chính trị và tổ chức.


*** Tóm lại : sự phá hoại của CNĐQ cùng với sự phản bội bên trong và từ trên chóp của cơ quan lãnh đạo cao nhất là nguyên nhân trực tiếp làm cho Liên Xô sụp đổ. 2 nguyên nhân này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động cùng chiều trực tiếp phá sập ngôi nhà CNXH.

.Bản chất tôn giáo và các nguyên tắc cơ bản của CN Mac_Lênin trong việc giải quyết các


1.Bản chất tôn giáo


Tôn giáo là 1 hình thức tín ngưỡng XH phản ánh 1 cách hoang đường hư ảo hiện thực khách quan vào đầu óc con người. Qua đó phản ánh ấy, hiện thực khách quan đã trở nên thần bí có sức mạnh to lớn chi phối cuộc sống của con người


2.Các nguyên tắc


_ Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cục của tôn giáo trong đời sống XH, phải gắn liền với quá trình cải tạo XH cũ, xây dựng Xh mới.Đó là yêu cầu khách quan của sự nghiệp xd CNXH


_Thực hiện sự đoàn kết giữa những người có tôn giáo và những người ko có tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo,đoàn kết toàn dân tộc xd và bảo vệ đn.Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ cộng đồng vì lí do tín ngưỡng,tôn giáo


_ Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và ko tín ngưỡng của nhân dân.công dân có tôn giáo hay ko có tôn giáo đều bình đẳng trước PL,đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau.Cần phát huy n~ giá trị tích cực của tôn giáo,nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và ko tín ngưỡng của công dân


_ Phân biệt rõ 2 mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo tức là ko được lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng CNXH.Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực tôn giáo là n/vụ thường xuyên,vừa phải khẩn trương,kiên quyết,vừa phải thận trọng và phải có sách lược phù hợp với thực tế


_ Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết các vấn đề tôn giáo.


Trong mỗi thời kì l/sử # nhau,vai trò và sự tác động of từng tôn giáo đối với đs XH cũng # nhau.Quan điểm,thái độ của các giáo hội,giáo sĩ,giáo dân về các lĩnh vực,các vấn đề của XH có sự # biệt.Do đó,cần phải có quan điểm l/sử-cụ thể khi xem xét,đánh giá và giải quyết n~ vấn đề liên quan đến tôn giáo

Phân tích Nguyên nhân làm cho tôn giáo vẫn tồn tại trong CNXH

Ngnhân làm cho tôn giáo vẫn tồn tại trong CNXH



_ Nguyên nhân nhận thức


+ Trong giai đoạn đầu thời kì quá độ còn nhiều thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường với những lợi ích khác nhau của các giai cấp khác nhau nên sự bất bình đẳng về kinh tế , VH, chính trị, XH vẫn tồn tại, hơn nữa đời sống vật chất của nhân dân chưa cao , con người còn chịu tác động của những yếu tố ngẫu nhiên , may rủi nên vẫn còn tâm lý thụ động, nhờ cậy, trông cậy vào những lực lượng siêu nhiên


_ Nguyên nhân tâm lý


+ Do tâm lý con người , tâm lý của cộng đồng XH còn trông chờ vào những yếu tố may rủi và những vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo do đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, đã trở thành niềm tin, lối sống, phong tục tập quán của 1 bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân qua nhiều thế kỉ


_ Nguyên nhân chính trị _ Xh


Xét về mặt giá trị, có những nguyên tắc của tôn giáo phù hợp với CNXH, với chủ trương chính sách, đường lố của CN Mac_Lênin như giá trị về đạo đức, văn hóa , chính trị,...đáp ứng đc nhu cầu của 1 bộ phận quần chúng nd.chính vì thế,trong 1 chừng mực nhất định,tôn giáo có sức thu hút mạnh mẽ đối với 1 bộ phận quần chúng nd


_Nguyên nhân văn hóa


Trong thực tế Shoạt Vhóa XH,Shoạt tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng đc phần nào nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng XH và trong 1 mức độ nhất định,có ý nghĩa giáo dục ý thức cộng đồng,phong cách,lối sống của mỗi cá nhân trong cộng đồng.N~ Shoạt Vhóa có t/chất tín ngưỡng,tôn giáo ấy đã lôi cuốn 1 bộ phận quần chúng nhân dân xuất phát từ nhu cầu văn hóa tinh thần,t/cảm của họ


_ Nguyên nhân kinh tế:


Trong tiến trình xd CNXH,nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế với n~ lợi ích # nhau của các giai cấp,tầng lớp XH.Trong đời sống hiện thực,sự bất bình đẳng về kinh tế,chính trị,văn hóa,XH vẫn còn diễn ra,sự cách biệt khá lớn về đs vật chất,tinh thần giữa các nhóm dân cư còn tồn tại phổ biến.Do đó,n~ yếu tố may rủi,ngẫu nhiên vấn tác động mạnh mẽ đến con ng,làm cho con ng dễ trở nên thụ động với tư tưởng nhờ cậy,cầu mong vào n~ lực lượng siêu nhiên

Phân tích nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin?

Trả lời:

Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác và Anghen0 về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp; dựa vào kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới, thực tiễn cách mạng của nước Nga. Lênin đã khái quát cương lĩnh dân tộc như sau: " Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc có quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại".

*, Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:

- Đó là quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc và không có sự phân biệt dù lớn hay nhỏ hoặc trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị và văn hoá.

- Trong quan hệ XH cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột các dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý và quan trọng hơn nó phải được thể hiện trên thực tế ở tất cả các lĩnh vực của đời sống XH.

*, Các dân tộc có quyền tự quyết:

- Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển dân tộc.

- Quyền tự quyết bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.

- Tự quyết là quyền của các dân tộc nhưng khi thực hiện phải đảm bảo những nguyên tắc sau: phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi ích của giai cấp công nhân. Ủng hộ các



phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn nhằm chống phá, can thiệp vào công việc nội bộ của các dân tộc.

*, Đoàn kết công nhân tất cả các dân tộc:



- Đây là một nội dung quan trọng và là giải pháp để liên kết các nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể, làm cho vấn đề dân tộc và quốc tế gắn bó chặt chẽ với nhau theo tinh thần chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.

- Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, tiến tới hoàn thành sứ mện lịch sử thế giới của giai cấp công nhân.

chuc nang nhiem vu cua nha nuoc XHCN

7nha nc xhcn b. Dac trung va chuc nang, nhiem vu cua nha nuoc xa hoi chu nghia* Nhiệm vụ


* Dac trung

- Nha nuoc XHCN la cong cu co ban de thuc hien quyen luc cua nhan dan lao dong dat duoi su lanh dao cua dang cong san.

- Nha nuoc XHCN bao ve cho loi ich cua tat ca nhung nguoi lao dong tuc la tuyet dai da so nhan dan trong do co GCCN.

- Nha nuoc XHCN nam trong nen dan chu XHCN.

- Nha nuoc XHCN la mot kieu nha nuoc dac biet, "nha nuoc khong con nguyen nghia", la "nua nha nuoc". Sau khi nhung co so kinh te - xa hoi cho su ton tai cua nha nuoc mat di thi nha nuoc cung khong con, nha nuoc "tu tieu vong". Day cung la mot dac trung noi bat cua nha nuoc vo san.

* Chuc nang

+ Nha nuoc noi chung: bat ki nha nuoc nao cung la cong cu cua g/c thong tri nham duy tri quyen luc cua minh doi voi toan XH, nha nuoc co 2 chuc nang: chuc nang giai cap va chuc nang va XH

- Nha nuoc XHCN: Cung phai thuc hien 2 chuc nang tren tuy nhien Mac-Lenin dac biet nhan manh chuc nang g/c cua nha nuoc XHCN. Chuc nang g/c cua nha nuoc XHCN duoc thuc hien thong qua 2 noi dung sau

* Bao luc chan ap doi voi moi hanh vi chong pha lai su nghiep xay dung CNXH

* To chuc xay dung XHCN moi : chuc nang to chuc xay dung cua nha nuoc XHCN duoc hieu theo nghia rong va day du gom to chuc xay dung luc luong, to chuc xay dung kinh te, VH, XH, trong do to chuc xay dung kinh te la co ban nhat









- Quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế; cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; quản lý văn hóa – xã hội, xây dựng nền văn hóa XHCN, thực hiện giáo dục – đào tạo con người phát triển toàn diện, chăm sóc sức khỏe nhân dân...






- Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau vì sự phát triển và tiến bộ xã hội đối với nhân dân các nước trên thế giới...






c. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa






Xây dựng CNXH là quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng. Với ý nghĩa đó, nhà nước XHCN là phương thức, phương tiện, là một công cụ chủ yếu của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bởi vậy, để đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng CNXH thành công thì việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện nhà nước XHCN là một yêu cầu tất yếu khách quan trong tiến trình cách mạng XHCN.






Mục tiêu, nội dung và động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa

2. Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa Cách mạng xã hội chủ nghĩa được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trên lĩnh vực chính trị: đưa quần chúng nhân dân lao động từ địa vị nô lệ, làm thuê, bị áp bức, bóc lột trở thành người làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, bằng lao động sản xuất, bằng cuộc đấu tranh xoá bỏ những cái xấu của xã hội cũ, xây dựng xã hội mới về mọi mặt làm cho xã hội ngày càng phát triển, mức sống của nhân dân ngày càng nâng lên.
Muốn thực hiện được những nội dung nêu trên, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, dùng bạo lực cách mạng đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp tư sản, "giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc"1..
Bước tiếp theo, giai cấp công nhân phải không ngừng nâng cao trình độ tri thức về mọi mặt cho quần chúng nhân dân lao động, tạo ra những điều kiện cần thiết để ngày càng mở rộng dân chủ cho nhân dân, thu hút quần chúng nhân dân lao động tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội, làm cho nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân.
Quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, quá trình nhân dân thực hiện quyền làm chủ về chính trị cũng là quá trình đấu tranh gay go quyết liệt giữa cái cũ và cái mới, giữa cá nhân và tập thể, giữa chủ nghĩa cách mạng và phản cách mạng, v.v..
Trên lĩnh vực kinh tế: những cuộc cách mạng trước đây về thực chất là cách mạng chính trị. Chúng kết thúc bằng việc lật đổ ách thống trị của giai cấp này, thay thế bằng sự thống trị của giai cấp khác. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, thực chất, là có tính chất kinh tế. Việc giành được chính quyền về tay giai cấp công nhân, nhân dân lao động mới là bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm, có ý nghĩa quyết định cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa là phải phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực kinh tế, trước hết, phải thay đổi vị trí, vai trò của người lao động đối với tư liệu sản xuất, thay chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bằng chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa dưới những hình thức thích hợp; thực hiện những biện pháp cần thiết gắn người lao động với tư liệu sản xuất.
Trên cơ sở lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao động ngày
càng tăng cao, từng bước cải thiện đời sống nhân dân lao động, nâng cao chất lượng sức khoẻ, năng lực của người lao động. Mặt khác, dưới chủ nghĩa xã hội, tìm mọi cách phát huy tính tích cực xã hội, khả năng sáng tạo của người lao động để ngày càng nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác làm cho nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển góp phần chiến thắng chủ nghĩa tư bản.
dưới chủ nghĩa xã hội, có điều kiện đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải xã hội phục vụ quần chúng nhân dân lao động, vì có sự thống nhất về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và xã hội.
Chủ nghĩa xã hội thực hiện phân phối theo lao động, do vậy, năng suất lao động, hiệu quả công tác là thước đo đánh giá sự đóng góp của mỗi người cho xã hội. Năng suất lao động, hiệu suất công tác là biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước, ý thức giai cấp, ý thức dân tộc của mỗi người ở trong xã hội.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá: Trong các xã hội trước đây, giai cấp bóc lột nắm tư liệu sản xuất vật chất, họ cũng nắm luôn công cụ thống trị về mặt tinh thần. Dưới chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động đã là những người làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, do vậy, cũng là những sáng tạo ra những giá trị tinh thần của xã hội. Người lao động là người sáng tạo, làm phong phú thêm những giá trị văn hoá tinh thần của xã hội, đồng thời cũng là những người hưởng thụ những giá trị văn hoá tinh thần đó.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và nâng cao các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu các giá trị văn hoá tiên tiến của thời đại, cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hoá thực hiện việc giải phóng những người lao động về mặt tinh thần thông qua việc xây dựng từng bước thế giới quan và nhân sinh quan mới cho người lao động, hình thành những con người mới xã hội chủ nghĩa, giàu lòng yêu nước, thương dân, có bản lĩnh chính trị, nhân văn, nhân đạo, có hiểu biết và biết giải quyết đúng đắn mối quan hệ cá nhân, gia đình và xã hội..., có năng lực làm chủ xã hội.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa diễn ra đồng thời trên các lĩnh vực và các lĩnh vực đó có quan hệ mật thiết, tác động, thúc đẩy lẫn nhau.
Nhìn chung, cách mạng xã hội chủ nghĩa là một quá trình cải biến toàn diện xã hội cũ thành xã hội mới, trong đó công cuộc cải tạo kết hợp chặt chẽ với công cuộc xây dựng mà xây dựng là chủ yếu. Cải tạo đóng vai trò như một phương tiện phục vụ cho mục tiêu xây dựng xã hội mới, ngược
lại, công cuộc xây dựng xã hội mới tạo ra những điều kiện có ý nghĩa quyết định để triển khai công cuộc cải tạo.
3. Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
"Tất cả những phong trào lịch sử, từ trước đến nay, đều là do thiểu số thực hiện, hoặc đều mưu lợi ích cho thiểu số. Phong trào vô sản là phong trào độc lập của khối đại đa số, mưu lợi ích cho khối đại đa số"1.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa với mục đích giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động ra khỏi tình trạng áp bức bóc lột, do vậy, thu hút được sự tham gia của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Giai cấp công nhân ngày càng tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng, ngày càng giác ngộ về lợi ích giai cấp của mình thông qua sự lãnh đạo của đảng cộng sản, cho nên là động lực cơ bản, chủ yếu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vai trò động lực và vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân là yếu tố hàng đầu bảo đảm cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Thực tế lịch sử đã chỉ ra rằng, khi nào và ở đâu phong trào công nhân vững mạnh, sự lãnh đạo của giai cấp công nhân sáng suốt thì cách mạng thắng lợi, những lực lượng phản động quốc tế bị đẩy lùi. ở đâu và khi nào phong trào công nhân suy yếu, sự lãnh đạo của giai cấp công nhân giảm sút thì phong trào cách mạng sẽ gặp khó khăn.
Giai cấp nông dân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công nhân, do vậy, giai cấp này trở thành động lực cách mạng to lớn trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đấu tranh giành chính quyền, giai cấp công nhân chỉ giành thắng lợi khi giai cấp nông dân đi theo giai cấp công nhân, làm cho sức mạnh của cách mạng tăng lên. Trước đây, C. Mác đã chỉ ra, nếu giai cấp công nhân không thực hiện được bài đồng ca cách mạng với giai cấp nông dân thì bài đơn ca của giai cấp công nhân sẽ trở thành bài ai điếu.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng vậy, giai cấp công nhân chỉ có thể hoàn thành được sứ mệnh lịch sử khi đại đa số giai cấp nông dân đi theo giai cấp công nhân, cùng giai cấp công nhân xây dựng xã hội mới ngày càng tốt đẹp trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
II. Mục tiêu, nội dung và động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
1. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng dân chủ tư sản với khẩu hiệu tự do, bình đẳng, bác ái đã tập hợp quần chúng nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh lật đổ giai cấp quí tộc, phong kiến. Nhưng khi giai cấp tư sản giành được chính quyền, thì mọi quyền tự do, dân chủ của quần chúng nhân dân lao động không được tôn trọng. Tự do trong chế độ tư bản chủ nghĩa là tự do bóc lột của giai cấp tư sản, tự do bán sức lao động của người công nhân; tự do bóc lột của nước giàu với nước nghèo, tự do thống trị của nước lớn với nước nhỏ, v.v..
Giải phóng con người, giải phóng xã hội là mục tiêu của giai cấp công nhân, của cách mạng xã hội chủ nghĩa, cho nên có thể nói chủ nghĩa xã hội mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc. Chủ nghĩa xã hội không chỉ dừng lại ở ý thức, ở khẩu hiệu giải phóng con người, mà từng bước thực hiện việc giải phóng con người "trên thực tế, biến con người từ vương quốc của tất yếu sang vương quốc tự do", tạo nên một thể liên hiệp "trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người"1.
Khi chúng ta nói mục tiêu là cái đích cần đạt tới, do vậy, những mục tiêu khả thi nêu trên từng bước biến thành hiện thực thông qua quá trình lao động nhiệt tình của quần chúng nhân dân lao động, thông qua những biện pháp tổ chức xã hội một cách khoa học trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Mục tiêu giai đoạn thứ hai của cách mạng xã hội chủ nghĩa là "xoá bỏ mọi chế độ người bóc lột người... nhằm đưa lại đời sống ấm no cho toàn dân"2. Khi mà "xoá bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xoá bỏ"3.

quy luat ra doi cua dcs & mqh giua giai cap cn va dcs

quy luat chung: dang cong san ra doi la san pham cua su ket hop giua chu nghia mac lenin va phong trao cong nhan
quy luat dac thu: trong thoi dai ngay nay ko chi co kha nang xam nhap vao pt cn ma con xam nhap vao phong trao yeu nuoc chan chinh vi vay viec ra doi dcs co kha nang mo rong ra hau het cac nuoc tren the gioi
Mối quan hệ giữa Đảng CS và giai cấp công nhân:

- Đảng CS là tổ chức cao nhất, tập trung cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc. Có một Đảng chính trị vững vào, kiên
định, sáng suốt, có đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn sẽ giúp cho giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
- Giai cấp công nhân là cơ sở XH - giai cấp của Đảng, là nguồn bổ sung lực lượng của Đảng, Đảng là đội tiên phong chiến đấu là bộ phận tham mưu của giai cấp công nhân.
- Giữa Đảng và giai cấp công nhân có mối quan hệ hữu cơ với nhau, không thể tác rời. Những Đảng viên của Đảng CS phải là những người giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và đứng trên lập trường của giai cấp này. Và để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải thường xuyên phấn đấu vươn lên, trưởng thành về các mặt tư tưởng, chính trị, lập trường giai cấp, văn hoá, khoa học công nghệ... Cùng với sự phát triển không ngừng của nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
- Giai cấp công nhân Việt Nam có đầy đủ các yếu tố của giai cấp công nhân hiện
đại:
+ Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến.
+ Có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích của giai cấp TS.
+ Có tinh thần cách mạng triệt để, có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Có hệ tư tưởng riêng, có chính Đảng tiên phong.
- Và còn những đặc điểm riêng do hoàn cảnh lịch sử tạo ra:
+ Ra đời trước giai cấp TS Việt Nam nên giai cấp Công nhân Việt Nam có điều kiện sớm giữ vai trò lãnh đạo và giành ưu thế khi có Đảng của riêng mình.
+ Phần lớn xuất thân từ nông dân nên giai cấp công nhân Việt Nam đã mang trong mình mối liên minh vơi nông dân.
+ Khi ra đời, trình độ KHKT, tay nghề và mức sống còn thấp vì Việt Nam lúc đó chưa có nền công nghiệp hiện đại, chịu ảnh hưởng nặng nề của SX nhỏ, thủ công.
+ Trong công cuộc đổi mới hiện nay, tuy đã có nhiều thành tựu to lớn, song giai
cấp công nhân Việt Nam vẫn còn nhiều mặt hạn chế, đặc biệt về trình độ văn hoá,
KHCN và tay nghề chưa tương xứng với yêu cầu đẩy mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng XHCN.


điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

- Do địa vị kinh tế - xã hội khách quan, giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản. Và, với tính cách như vậy, nó là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.



- Giai cấp công nhân, con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp tiến bộ, đoàn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh. Bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột nặng nề, họ là giai cấp trực tiếp đối kháng với giai cấp tư sản, và xét về bản chất họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa. Điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định rằng, họ chỉ có thể tự giải phóng bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa. Trong cuộc cách mạng ấy, họ không mất gì ngoài xiềng xích và được cả thế giới về mình.


- Địa vị kinh tế - xã hội khách quan không chỉ khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để nhất mà còn tạo cho họ khả năng làm việc đó. Đó là khả năng đoàn kết thống nhất giai cấp, khả năng đạt tới sự giác ngộ về địa vị lịch sử của khả năng hành động chính trị để từng bước đạt mục tiêu cách mạng. Đó là khả năng đoàn kết các giai cấp khác trong cuộc đấu tranh chống tư bản. Đó là khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh của toàn thể dân lao động và của dân tộc vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là khả năng đoàn kết toàn thể giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên quy mô quốc tế theo chủ nghĩa quốc tế vô sản.


Lịch sử thế giới đã chứng minh những kết luận C. Mác, Ph. ăngghen và V.I. Lênin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là đúng đắn. Tuy nhiên, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân nhằm hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình không phải diễn ra một cách bằng phẳng, thuận buồm xuôi gió.


Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân tuy đang đứng trước những thử thách hết sức nặng nề, nhưng xem xét toàn cảnh của sự phát triển xã hội, giai cấp công nhân, lực lượng sản xuất tiến bộ vẫn đang chuẩn bị những tiền đề khách quan cho thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình dù có trải qua những bước thăng trầm, quanh co, nhưng nó vẫn tiếp tục diễn ra theo quy luật khách quan của lịch sử.


Đúng là ở những nước tư bản phát triển, đời sống của một bộ phận không nhỏ trong giai cấp công nhân đã được cải thiện, có thu nhập cao; một bộ phận công nhân ở các nước trên đã có mức sống "trung lưu hóa", song điều đó không có nghĩa là công nhân ở các nước ấy không còn bị bóc lột hoặc bị bóc lột không đáng kể.


Một thực tế đã, đang và còn tồn tại ngày càng sâu sắc ở các nước tư bản phát triển, đó là sự bất công, bất bình đẳng và thu nhập càng cách xa giữa giai cấp tư sản với giai cấp công nhân và quần chúng lao động. Dù có cố gắng tìm cách "thích nghi" và mọi biện pháp xoa dịu nhưng giai cấp tư 35


sản không thể khắc phục được mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Thực tế, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân vẫn diễn ra ở các nước tư bản chủ nghĩa dưới nhiều hình thức phong phú, với những nội dung khác

Khai niem giai cap cong nhan

Chương IIII-I. Khái niệm giai cấp công nhân Chương III



Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân


Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học. Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những cống hiến vĩ đại nhất của chủ nghĩa Mác - Lênin.


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ ý nghĩa, nội dung căn bản, thể hiện cụ thể của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn mới là: "Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của toàn dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa..."2.


I. Khái niệm giai cấp công nhân


1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin


Để hiểu rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, trước hết cần làm rõ khái niệm giai cấp công nhân. Chính C.Mác và Ph.ăngghen đã chỉ rõ: "Vấn đề là ở chỗ giai cấp vô sản thực ra là gì, và phù hợp với sự tồn tại ấy của bản thân nó, giai cấp vô sản buộc phải làm gì về mặt lịch sử"1.


1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.2, tr.56.


C.Mác và Ph.Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau: giai cấp vô sản, giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ dựa vào việc bán sức lao động của mình, lao động làm thuê ở thế kỷ XIX, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp... như những cụm từ đồng nghĩa để biểu thị một khái niệm giai cấp công nhân - con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.


Dù khái niệm giai cấp công nhân có nhiều tên gọi khác nhau như thế nào đi nữa thì theo C. Mác và Ph. Ăngghen vẫn chỉ mang hai thuộc tính cơ bản:


- Về phương thức lao động, phương thức sản xuất, đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.


C. Mác và Ph. Ăngghen đã nêu: "Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp"1; "Công nhân cũng là một phát minh của thời đại mới, giống như máy móc vậy... Công nhân Anh là đứa con đầu lòng của nền công nghiệp hiện đại"2.


- Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đó là những người lao động không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư. Thuộc tính thứ hai này nói lên một trong những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân dưới chế độ tư bản chủ nghĩa nên C.Mác và Ph.Ăngghen còn gọi giai cấp công nhân là giai cấp vô sản.


Ngày nay, với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, bộ mặt của giai cấp công nhân hiện đại có nhiều thay đổi khác trước. Cơ cấu ngành nghề của giai cấp công nhân đã có những thay đổi to lớn: bên cạnh công nhân của nền công nghiệp cơ khí đã xuất hiện công nhân của nền công nghiệp tự động hoá, với việc áp dụng phổ biến công nghệ thông tin vào sản xuất. Song, dù cho trình độ kỹ thuật có thay đổi như thế nào đi nữa thì xét theo tiêu chí kinh tế - xã hội, giai cấp công nhân vẫn tồn tại như là một giai cấp đặc thù.


Căn cứ hai thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể coi những người lao động trong các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp là công nhân. Còn những người làm


1. Sđd, t. 4, tr. 610.


2. Sđd, t. 12, tr. 11.


32


công ăn lương phục vụ trong các ngành khác như y tế, giáo dục, văn hoá, dịch vụ (không liên quan trực tiếp đến sản xuất công nghiệp)... là những người lao động nói chung, đang được thu hút vào tổ chức công đoàn nghề nghiệp, nhưng không phải là công nhân.


Sau khi cách mạng vô sản thành công, giai cấp công nhân trở thành giai cấp cầm quyền, không còn ở địa vị giai cấp bị bóc lột nữa, mà nó đã trở thành giai cấp thống trị, giai cấp lãnh đạo cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động, làm chủ những tư liệu sản xuất cơ bản đã được công hữu hoá. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân có đặc trưng chủ yếu nhất bằng thuộc tính thứ nhất; còn về thuộc tính thứ hai nếu xét toàn bộ giai cấp, thì giai cấp công nhân đã là người làm chủ, nhưng trong điều kiện tồn tại nhiều thành phần kinh tế, thì còn có một bộ phận công nhân làm thuê trong các doanh nghiệp tư nhân. Những người này về danh nghĩa tham gia làm chủ cùng toàn bộ giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhưng xét về mặt cá nhân, họ vẫn là những người làm công, ăn lương và với những mức độ nhất định, họ vẫn bị những chủ sở hữu tư nhân bóc lột về giá trị thặng dư.